Liệu pháp kích thích não sâu hoạt động như thế nào?

Văn Khiêm
Văn Khiêm
26-09-2025

Trong bối cảnh các bệnh lý thần kinh ngày càng gia tăng, việc tìm ra các liệu pháp điều trị hiệu quả đang trở thành ưu tiên hàng đầu. Một trong những bước tiến đáng chú ý chính là liệu pháp kích thích não sâu, mở ra cơ hội mới cho y học thần kinh hiện đại.

Kích thích não sâu là gì?

Kích thích não sâu (DBS - Deep Brain Stimulation)) là một phương pháp điều trị sử dụng một thiết bị cấy ghép cung cấp dòng điện trực tiếp đến các vùng não. Dòng điện này giúp cải thiện hiệu suất hoạt động của các vùng não đó. Phương pháp này thường được sử dụng cho các bệnh lý như bệnh Parkinson và động kinh, nhưng các nhà nghiên cứu đang tìm hiểu xem liệu nó có thể hỗ trợ nhiều bệnh lý khác hay không.

Kích thích não sâu là một phương pháp điều trị sử dụng một thiết bị cấy ghép cung cấp dòng điện trực tiếp đến các vùng não
Kích thích não sâu sử dụng thiết bị cấy ghép dòng điện trực tiếp đến các vùng não

Kích thích não sâu được sử dụng điều trị trường hợp nào?

Kích thích não sâu được ứng dụng trong việc điều trị một số tình trạng bệnh, bao gồm:

Bệnh Parkinson: Là một bệnh đặc trưng bởi các triệu chứng như run, cứng đơ và chậm vận động, xuất phát từ việc tế bào thần kinh sản xuất dopamine - chất truyền thần quan trọng trong việc chuyển động của cơ thể bị suy giảm hoặc chết.

Run không rõ nguyên nhân: Thường bao gồm những động tác run tay và cánh tay, theo một nhịp không tự chủ. Điều này có thể xảy ra cả khi bệnh nhân đang nghỉ ngơi và khi họ đang thực hiện các hoạt động vận động có chủ đích. Tình trạng này gây ra sự không thoải mái và tăng nguy cơ tai nạn do sự mất kiểm soát về chuyển động.

Rối loạn trương lực cơ: Gồm cử động không tự chủ và co cơ kéo dài. Điều này có thể dẫn đến các chuyển động cơ thể biến dạng hoặc co giãn, kèm theo rung và tư thế không bình thường. Các triệu chứng này có thể xuất hiện trên toàn bộ cơ thể hoặc tập trung vào một khu vực cụ thể.

Ngoài ra, kích thích não sâu là một phương pháp điều trị dành cho những người không phản ứng với thuốc trong các trường hợp bệnh rối loạn vận động, bệnh Parkinson, rối loạn trương lực và các rối loạn tâm thần như rối loạn ám ảnh cưỡng chế. Bên cạnh đó, cơ quan quản lý thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cũng đã chấp thuận việc sử dụng phương pháp này để giảm các cơn động kinh trong trường hợp động kinh không phản ứng với thuốc.

Kích thích não sâu được ứng dụng trong việc điều trị một số tình trạng bệnh
Kích thích não sâu được ứng dụng trong việc điều trị một số tình trạng bệnh

>>> Xem ngay: Làm thế nào để giảm nguy cơ sa sút trí tuệ hiệu quả?

Kích thích não sâu được thực hiện như thế nào?

Trước khi quy trình phẫu thuật bắt đầu, một khung đầu (khung định vị) được đặt trên đầu của người bệnh, thiết bị này sẽ giữ cho đầu của người bệnh nằm yên trong quá trình chụp ảnh não. Ghim hoặc vít phẫu thuật được sử dụng để cố định khung vào đầu.

Bác sĩ giải phẫu thần kinh sẽ cấy ghép hệ thống kích thích não sâu trong hai giai đoạn.

Đầu tiên, một lỗ nhỏ được tạo ra trên hộp sọ. Các đạo trình, có các điện cực ở đầu, được đưa qua lỗ này và được phẫu thuật cấy vào các vùng não được xác định là các vị trí góp phần gây ra các triệu chứng của bệnh.

Định vị các điện cực trong não là bước quan trọng nhất. Các điện cực phải được đặt vào một vị trí chính xác trong não để giúp cải thiện các triệu chứng. Chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) được thực hiện trước và/hoặc trong quá trình phẫu thuật để xác định chính xác các khu vực cần nhắm mục tiêu và hướng dẫn vị trí đạo trình và điện cực.

Mỗi bên (bán cầu) của não kiểm soát phía đối diện của cơ thể, do đó, mỗi đạo trình được chèn vào phía đối diện với phần cơ thể có các triệu chứng đang xảy ra.

Trong một phẫu thuật riêng biệt khoảng 1 tuần sau đó, một hoặc hai thiết bị tạo xung chạy bằng pin (tuỳ thuộc số đạo trình được đặt) được cấy ngay dưới da ở vùng ngực trên bên dưới xương đòn của người bệnh. Một dây nối dài được gắn vào dây dẫn đã được định vị sẵn trong não, sau đó được luồn dưới da sau tai và xuống cổ tới thiết bị tạo xung.

Người bệnh sẽ trở lại bệnh viện khoảng 2 đến 4 tuần sau khi phẫu thuật cấy ghép. Máy phát xung sau khi đã cấy ghép sẽ được bật bằng một thiết bị cầm tay và các xung điện được điều chỉnh cho đến khi các triệu chứng được cải thiện. (Thiết bị này gửi các xung điện đến não thông qua các dây dẫn.) Thiết bị cầm tay cũng có thể kiểm tra mức pin và có thể bật/tắt thiết bị.

Một vài lần khám theo lịch trình sẽ cần điều chỉnh kích thích được gửi đến não để làm giảm các triệu chứng một cách tốt nhất. Sau đó, các cuộc tái khám định kỳ được dãn dài hơn sẽ để tiếp tục kiểm tra nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động tốt, điều chỉnh kích thích khi cần thiết để tiếp tục kiểm soát tốt nhất các triệu chứng và kiểm tra tuổi thọ pin của thiết bị.

Kích thích não sâu được đặt trên đầu của người bệnh
Kích thích não sâu được đặt trên đầu của người bệnh

>>> Xem ngay: Triệu chứng của động kinh là gì và cách nhận biết sớm

Ưu điểm và nhược điểm của DBS

Ưu điểm của kích thích não sâu (DBS) 

Kích thích não sâu (DBS) có nhiều ưu điểm:

Không giống như một số lựa chọn phẫu thuật khác, DBS không gây ra tổn thương vĩnh viễn ở bất kỳ phần nào của não.

Kích thích điện có thể điều chỉnh và đảo ngược khi tình trạng bệnh thay đổi hoặc người bệnh thay đổi đáp ứng với thuốc điều trị.

Máy kích thích cũng có thể bị tắt bất kỳ lúc nào nếu DBS gây ra các phản ứng phụ quá mức mà không có bất kỳ hậu quả lâu dài nào.

Nhược điểm của kích thích não sâu (DBS) 

Cũng giống như với bất kỳ quá trình phẫu thuật não khác, DBS đều có một số rủi ro và biến chứng nhất định. Các biến chứng của DBS được chia thành ba loại: biến chứng phẫu thuật, biến chứng phần cứng (thiết bị và dây dẫn), và biến chứng liên quan đến kích thích.

Các biến chứng phẫu thuật bao gồm xuất huyết não, nhiễm trùng não, đặt sai vị trí của các đạo trình DBS.

Các biến chứng liên quan đến phần cứng bao gồm chuyển động của dây dẫn, hỏng dây dẫn, hỏng bất kỳ bộ phận nào của hệ thống DBS, hỏng pin, nhiễm trùng xung quanh thiết bị và thiết bị xuyên qua da khi độ dày của da và lớp mỡ thay đổi theo tuổi.

Các biến chứng liên quan đến kích thích xảy ra ở tất cả các bệnh nhân trong giai đoạn lập trình thiết bị. Các tác dụng phụ thường gặp là cử động không theo ý muốn (rối loạn vận động), đóng băng (chân như bị dính chặt vào sàn), suy giảm khả năng giữ thăng bằng và dáng đi xấu, rối loạn giọng nói, co cơ không tự chủ, tê và ngứa ran (dị cảm), và nhìn đôi. Những tác dụng phụ này có thể đảo ngược khi thiết bị được điều chỉnh.

DBS đều có một số rủi ro và biến chứng nhất định
DBS đều có một số rủi ro và biến chứng nhất định

>>> Xem ngay: Tại sao stress ảnh hưởng nghiêm trọng đến não bộ?

Với cơ chế tác động trực tiếp vào hệ thần kinh trung ương, liệu pháp kích thích não sâu đã mở ra cánh cửa hy vọng mới cho nhiều bệnh nhân. Sự phát triển của y học hiện đại chắc chắn sẽ còn mở rộng tiềm năng phương pháp này.